PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP GIAI ĐOẠN 2020 – 2025
PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP GIAI ĐOẠN 2020 – 2025
Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Nghi Lộc khóa XXIX, nhiệm kỳ 2020-2025 đã xác định các phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển KTXH, ANQP huyện Nghi Lộc giai đoạn 2020 -2025, cụ thể:
Nhiệm kỳ 2020 – 2025 dự báo có nhiều thời cơ, thuận lợi cũng như những khó khăn, thách thức đan xen. Trong những năm tới, Chính phủ tiếp tục chỉ đạo quyết liệt tái cơ cấu kinh tế, cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh và thu hút đầu tư. Chính trị - xã hội ổn định, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế. Nghi Lộc tiếp tục là địa bàn trọng điểm thu hút đầu tư và phát triển kinh tế của tỉnh. Nhiều công trình, dự án lớn trên địa bàn đi vào hoạt động sẽ phát huy hiệu quả. Kinh nghiệm trong công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị và những kết quả đạt được trong nhiệm kỳ qua tạo tiền đề, động lực để triển khai thực hiện các nhiệm vụ chính trị trong thời gian tới.
Tuy nhiên, tình hình thế giới và khu vực dự báo tiếp tục diễn biến phức tạp, nhất là vấn đề tranh chấp chủ quyền, biển đảo. Tác động của biến đổi khí hậu dẫn đến thiên tai và các hiện tượng thời tiết cực đoan; tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, nhất là những tác động do đại dịch Covid - 19. Một số vấn đề như ô nhiễm môi trường, giải quyết việc làm cho nông dân sau thu hồi đất, công tác giải phóng mặt bằng các dự án, tình hình an ninh vùng đặc thù…ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Trước tình hình đó, đòi hỏi Đảng bộ và Nhân dân huyện nhà phải tranh thủ, nắm bắt tốt các cơ hội, phát huy tối đa lợi thế, tiềm năng, khắc phục khó khăn, đoàn kết, nỗ lực phấn đấu để phát triển.
A. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Đẩy mạnh xây dựng và chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức Đảng; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân. Giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội làm tiền đề để phát triển. Phát huy nội lực, thu hút và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, phát triển kinh tế nhanh và bền vững gắn với tăng năng suất lao động và giải quyết tốt các vấn đề xã hội, môi trường. Xây dựng Nghi Lộc trở thành địa phương có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại; đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng lên; quốc phòng an ninh được giữ vững; hệ thống chính trị vững mạnh; trở thành một trong những huyện phát triển nhanh và toàn diện của tỉnh.
B. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2025
I. Chỉ tiêu về kinh tế
(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt từ 12,8 - 13,7%.
(2) Giá trị sản xuất theo giá SS 2010 đến năm 2025 đạt: 36.455 tỷ đồng
(3) Cơ cấu kinh tế: Nông - lâm - thủy sản: 8,78%; Công nghiệp - xây dựng: 66,66%; Dịch vụ: 24,56%
(4) Thu nhập bình quân đầu người/năm từ 83 - 88 triệu đồng.
(5) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng bình quân hàng năm từ 12 - 15%/năm. Thu ngân sách do huyện quản lý đến năm 2025 đạt từ 450-550 tỷ đồng.
(6) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm đạt 36.800 tỷ đồng
(7) Tổng sản lượng lương thực đạt trên 86.000 tấn.
II. Chỉ tiêu về văn hóa, xã hội
(8) Tỷ lệ khối, xóm đạt tiêu chuẩn văn hoá: 84 - 86%
(9) Tỷ lệ người dân tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên 42 - 44%; Tỷ lệ gia đình thể dục, thể thao: 38 - 40%
(10) Duy trì tỷ lệ xã có thiết chế văn hóa - thể thao đạt chuẩn: 100%
(11) Tỷ lệ trường đạt chuẩn Quốc gia: 100%
(12) Tỷ lệ xã, thị trấn đạt bộ tiêu chí Quốc gia về y tế: 100%
(13) Số bác sỹ/vạn dân: 09 bác sỹ/vạn dân; số giường bệnh/vạn dân: 39 giường bệnh/vạn dân
(14) Giảm tỷ lệ sinh bình quân hàng năm: 0,4%0.
(15) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân hàng năm, ổn định dưới 1,0%
(16) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng: 11,3%
(17) Tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm giảm khoảng 0,1%; đến năm 2025 tỷ lệ hộ nghèo dưới 0,5%
(18) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2025 đạt 75%
(19) Bình quân hàng năm giải quyết việc làm cho 2.900 - 3.200 lao động
(20) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 90 - 95%
(21) Có trên 2/3 số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và có từ 2 - 4 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
III. Chỉ tiêu về môi trường
(22) Tỷ lệ che phủ rừng: 24,7%
(23) Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh: 98%
(24) Tỷ lệ chất thải được thu gom, xử lý: 96%
IV. Chỉ tiêu về quốc phòng, an ninh
(25) Tỷ lệ xã, thị trấn đạt cơ sở an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu vững mạnh toàn diện: 90 - 100%
(26) Tỷ lệ tội phạm hàng năm giảm 5%
V. Chỉ tiêu về xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị
(27) Hàng năm có trên 90% tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, không có tổ chức cơ sở đảng không hoàn thành nhiệm vụ
(28) 100% xóm, tổ dân phố có đầy đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị; không để tái xóm không có chi bộ, không có đảng viên
(29) Hàng năm kết nạp từ 250 - 300 đảng viên mới
(30) 100% cán bộ, công chức cấp huyện có trình độ đại học trở lên; 80 % có trình độ trung cấp lí luận chính trị trở lên; 100% cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã có trình độ đại học chuyên môn, 70% cán bộ công chức cấp xã có trình độ trung cấp lí luận chính trị trở lên
(31) Chính quyền cấp huyện và trên 80% chính quyền cấp xã được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, không có đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ
(32) Hàng năm, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp huyện được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; phấn đấu 1- 2 tổ chức được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
(33) Đảng bộ huyện hàng năm xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên
C. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
I. Trên lĩnh vực phát triển kinh tế
1. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp và nông thôn; phấn đấu nhịp độ tăng trưởng bình quân đạt 3,07%/năm, chiếm 8,78% trong cơ cấu nền kinh tế
Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành nông - lâm - thủy sản theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng các ngành lâm nghiệp và thủy sản; tăng tỷ trọng của ngành chăn nuôi, giảm tỷ trọng ngành trồng trọt trong nội ngành nông nghiệp. Đầu tư kết cấu hạ tầng để phục vụ sản xuất nông nghiệp nhất là hệ thống thủy lợi, hạ tầng các vùng sản xuất. Khai thác lợi thế về đất đai hình thành các vùng sản xuất chuyên canh quy mô lớn, gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi liên kết như vùng sản xuất giống lâm nghiệp công nghệ cao gắn với trồng rừng và chế biến lâm sản; vùng chăn nuôi trang trại tại các xã vùng bán sơn địa; vùng chuyên canh lúa gạo hàng hóa chất lượng cao; vùng sản xuất rau, hoa, cây cảnh ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao tại các xã vùng Đông Nam của huyện.
Đẩy mạnh tích tụ ruộng đất, mở rộng liên kết sản xuất bằng hình thức nông dân góp cổ phần bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp vào các doanh nghiệp. Đẩy mạnh thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để triển khai dự án sản xuất nông sản sạch tại các xã Nghi Văn, Nghi Lâm, Nghi Kiều. Xây dựng các làng nghề, các tổ hợp tác sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản truyền thống gắn với chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) cho các cây con chủ lực.
Tập trung đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, phấn đấu nâng tỷ trọng chăn nuôi trong nội ngành nông nghiệp lên trên 50%. Cơ cấu lại ngành chăn nuôi sau dịch bệnh. Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng an toàn sinh học, ít gây ô nhiễm môi trường, giảm dần mô hình chăn nuôi nông hộ sang mô hình trang trại, gia trại. Xây dựng các cơ sở giết mổ tập trung đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Thực hiện tốt công tác chăm sóc, khoanh nuôi và bảo vệ rừng. Phấn đấu trồng mới thêm 200 ha, duy trì sản lượng khai thác nhựa thông hàng năm đạt trên 900 tấn. Triển khai có hiệu quả các chương trình dự án, phát triển lâm nghiệp chất lượng cao, áp dụng các tiến bộ khoa học để nâng cao hiệu quả rừng trồng phục vụ nguyên liệu giấy, cây dược liệu.
Thực hiện tốt Nghị định 17/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 67/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển thủy sản, nhất là việc đóng mới, nâng công suất tàu đánh cá khai thác trên các vùng biển xa bờ. Huy động các nguồn vốn để chuyển đổi cơ cấu đội tàu và nghề khai thác. Tăng cường xây dựng hạ tầng, dịch vụ hậu cần nghề cá. Đảm bảo an toàn và bảo vệ an ninh vùng biển; gắn khai thác với phát triển công nghiệp chế biến. Tăng nhanh diện tích nuôi trồng thủy sản ở các xã dọc sông Cấm, các xã có ao hồ, đập nước lớn; chuyển dần số diện tích sản xuất lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản. Tận dụng tối đa mặt nước ven biển để phát triển nghề nuôi mặn lợ theo hướng thâm canh.
Triển khai quyết liệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025. Quy hoạch và xây dựng đồng bộ giao thông, thủy lợi, điện, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa, khu vui chơi thể thao, nghĩa trang ở các xã, thị trấn. Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, phát triển sản xuất, giảm nghèo bền vững, gắn với bảo vệ tốt môi trường sinh thái. Tập trung quy hoạch phát triển kinh tế, dịch vụ tổng hợp phục vụ nông nghiệp dọc tuyến quốc lộ, khu kinh tế Đông Nam, thị trấn Quán Hành, các thị tứ, thị trấn đã được quy hoạch. Xây dựng huyện nông thôn mới vững chắc, 2 - 4 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, 2/3 số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
2. Tập trung đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp, xây dựng, phấn đấu nhịp độ tăng trưởng bình quân đạt 16,44%/năm
Bám sát quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của tỉnh gắn với quy hoạch điều chỉnh phát triển kinh tế - xã hội của huyện để phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và xử lý các vấn đề môi trường, đảm bảo phát triển bền vững. Phấn đấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng năm 2025 đạt 30.256 tỷ đồng, nhịp độ tăng trưởng đạt 16,44%/năm, cơ cấu chiếm khoảng 66,66%.
Tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực, có lợi thế cạnh tranh như chế biến nông - lâm - thủy sản, thực phẩm, dệt may, chế biến gỗ, điện tử. Ưu tiên thu hút đầu tư các ngành công nghiệp công nghệ cao ở các lĩnh vực như vật liệu mới, dược liệu, cơ khí, công nghệ thông tin, công nghiệp hỗ trợ.
Thực hiện tốt công tác xúc tiến đầu tư, giải phóng mặt bằng để thu hút và sớm đưa các dự án trọng điểm vào hoạt động trong Khu kinh tế Đông Nam và các dự án đầu tư khác theo tiến độ như: đường bộ ven biển, tuyến đường giao thông nối Vinh – Cửa Lò giai đoạn 2; Quốc lộ 7C (đường ngang N5 đoạn 2); Khu công nghiệp WHA... Thực hiện tốt quy hoạch vùng, quy hoạch dọc các tuyến đường Quốc lộ 7C, đường nối Vinh - Cửa Lò, Quốc lộ 1A tránh thành phố Vinh. Mở rộng và xây dựng hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp Đô Lăng với diện tích 70ha để thu hút đầu tư.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của các làng nghề; phát triển các làng nghề ở những xã thu hồi đất sản xuất nông nghiệp và các xã vùng Tây của huyện. Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề; xây dựng hạ tầng và hoàn thiện cơ sở vật chất làng nghề đảm bảo phát triển bền vững. Thực hiện tốt công tác đào tạo nghề, truyền nghề, xây dựng thương hiệu sản phẩm, xúc tiến đầu tư liên doanh, liên kết cung cấp, bao tiêu sản phẩm; tiếp tục định hướng các sản phẩm có chất lượng, có uy tín để mở rộng thị trường.
3. Phát triển mạnh dịch vụ, thương mại phấn đấu nhịp độ tăng trưởng bình quân đạt 9,59 %/năm
Phát triển đa dạng các ngành dịch vụ đáp ứng yêu cầu phát triển trên địa bàn, thành phố Vinh và các vùng lân cận; phấn đấu giá trị sản xuất (theo giá so sánh 2010) đến 2025 đạt 4.210 tỷ đồng, nhịp độ tăng trưởng bình quân đạt 9,59%/năm, cơ cấu ngành dịch vụ chiếm khoảng 24,56%. Tập trung vào mục tiêu tăng trưởng gắn với quá trình cơ cấu lại ngành dịch vụ.
Tập trung phát triển và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ thiết yếu như y tế, giáo dục, công nghệ thông tin, ngân hàng, bưu chính viễn thông, bảo hiểm, vận tải, kho bãi; khuyến khích phát triển các loại hình dịch vụ công chứng, tư vấn bất động sản, nhà ở xã hội, nhà trọ công nhân... Có cơ chế, chính sách, giải pháp đồng bộ thu hút đầu tư, đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, phát triển mạnh các ngành dịch vụ tạo ra giá trị cao, giải quyết nhiều việc làm, tăng thu ngân sách, tăng giá trị tăng thêm của ngành kinh tế. Phát triển dịch vụ gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan thiên nhiên, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống; hài hòa lợi ích kinh tế với ổn định chính trị xã hội, quốc phòng - an ninh.
Đẩy nhanh phát triển kinh tế du lịch ven biển để thúc đẩy tốc độ phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là đối với các xã vùng ven biển như Nghi Yên, Nghi Tiến, Nghi Thiết, Nghi Xuân... Đầu tư phát triển các thị tứ, gắn với quy hoạch phát triển, mở rộng mạng lưới chợ nông thôn. Hình thành các trung tâm dịch vụ, thương mại ở thị trấn Quán Hành, các thị tứ và vành đai các khu công nghiệp, khu đô thị mới thuộc Khu kinh tế Đông Nam, đáp ứng nhu cầu giao thương, trao đổi hàng hoá.
Phát triển hệ thống tín dụng để đáp ứng nhu cầu vốn cho Nhân dân sản xuất kinh doanh, phấn đấu đến năm 2025 tổng dư nợ đạt 3.750 tỷ đồng (bình quân tăng trưởng khoảng 10,75%/năm).
4. Phát triển doanh nghiệp và kinh tế tập thể
Nghiên cứu ban hành các cơ chế chính sách để hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ sản xuất kinh doanh cá thể, các hợp tác xã trên địa bàn. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện củng cố, đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của các hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025. Nâng cao chất lượng môi trường đầu tư; thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng và các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hỗ trợ giải quyết các thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp.
5. Quản lý và sử dụng có hiệu quả đất đai, tài nguyên; bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu
Hoàn chỉnh bộ cơ sở dữ liệu về đất đai trên địa bàn phục vụ cho công tác quản lý đất đai và nhu cầu khai thác thông tin về đất đai. Lập quy hoach sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2030 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu kỳ quy hoạch cấp huyện. Tập trung tháo gỡ vướng mắc về hồ sơ thủ tục để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tồn đọng, đất sản xuất trang trại; hoàn thành đo đạc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp từ 10 - 12 xã.
Tăng cường kiểm tra, quản lý tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước; kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm về khai thác đất, đá trên địa bàn. Chỉ đạo triển khai tốt chương trình, kế hoạch thực hiện đề án bảo vệ môi trường giai đoạn 2021 - 2025, nhất là tại các xã trọng điểm về vệ sinh môi trường. Thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất kinh doanh. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến để nâng cao ý thức, trách nhiệm cho các tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ môi trường. Quan tâm công tác phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, phòng chống cháy rừng.
Thực hiện tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng thu hút các dự án đầu tư, đặc biệt là các công trình trọng điểm của tỉnh. Tập trung đầu tư đồng bộ để nâng cấp, xây mới hệ thống thoát nước mưa và nước thải, nâng cấp bãi thu gom và xử lý chất thải cho các khu dân cư, đô thị, làng nghề, Khu công nghiệp, đảm bảo tỉ lệ thu gom rác thải đạt từ 96% trở lên; phối hợp xử lý tốt vấn đề ô nhiễm môi trường tại Khu xử lý rác thải rắn Nghi Yên; có phương án xử lý nước thải phù hợp để giảm thiểu tác động xấu đến môi trường và sức khỏe của người dân.
6. Tăng cường nuôi dưỡng, quản lý và khai thác tốt các nguồn thu trên địa bàn
Tăng cường quản lý và khai thác các nguồn thu, sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách. Khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân đầu tư sản xuất kinh doanh để tạo nguồn thu vững chắc, khai thác hợp lý quỹ đất để tăng thu ngân sách. Bảo đảm tính hiệu quả, minh bạch, công khai, dân chủ trong thu, chi ngân sách, đáp ứng yêu cầu chi thường xuyên, ưu tiên chi đầu tư phát triển. Tăng cường quản lý, thu chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước. Tập trung các giải pháp thu nợ đọng, chống thất thu thuế. Tiết kiệm chi thường xuyên; thực hiện kiểm soát chi đầu tư, chỉ đạo thực hiện nghiêm Luật Đầu tư công, ưu tiên nguồn vốn đầu tư các công trình, dự án cấp thiết, quan trọng; kiên quyết không để phát sinh nợ đọng và ưu tiên trả nợ đầu tư xây dựng cơ bản. Phấn đấu tăng thu ngân sách hàng năm đạt 12 - 15%, đến năm 2025 tổng thu ngân sách trên địa bàn dự kiến đạt 2.400 tỷ, trong đó thu ngân sách do huyện quản lý đạt 500 tỷ đồng.
7. Tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ
Phát triển nhanh kết cấu hạ tầng, ưu tiên nguồn lực và tranh thủ các nguồn vốn dự án để tập trung xây dựng các công trình trọng điểm tạo bước đột phá để phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung huy động các nguồn lực triển khai các công trình chuyển tiếp và các dự án mới về giao thông, thủy lợi, văn hóa xã hội, hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn, đặc biệt là các công trình lớn.
- Công trình giao thông: Tập trung huy động các nguồn lực để triển khai các công trình giao thông trên địa bàn, ưu tiên đầu tư xây dựng một số công trình trọng điểm để phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng, an ninh như: Quốc lộ 48E (Quán Hành - Nghi Văn), các tuyến đường khu vực thị trấn Quán Hành; hình thành và xây dựng một số tuyến đường Thị tứ Chợ Thượng để đón đầu cho việc thành lập thị trấn... Phối hợp để đẩy nhanh tiến độ xây dựng các tuyến giao thông của Trung ương, tỉnh như: Đường bộ cao tốc Bắc - Nam, đường ven biển Hoàng Mai – Cửa Lò...
- Công trình thủy lợi: Tiếp tục đầu tư sửa chữa nâng cấp một số hồ đập và bê tông hóa hệ thống kênh mương phục vụ sản xuất nông nghiệp và đời sống của Nhân dân. Hoàn thiện hệ thống kênh mương đảm bảo chủ động tưới tiêu cho cây trồng vùng màu. Nâng cấp hệ thống các hồ đập, các trạm bơm, cống thoát nước trọng yếu và kiên cố hóa hệ thống kênh mương do tỉnh quản lý. Tiếp tục thực hiện đề án xây dựng tuyến đê sông, đê biển trên địa bàn các xã Nghi Yên, Nghi Tiến, Nghi Thiết, Nghi Quang, Phúc Thọ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội kết hợp quốc phòng, an ninh.
- Công trình văn hóa: Đầu tư xây dựng, nâng cấp các công trình văn hóa xã hội như Trung tâm văn hóa, thể thao của huyện; triển khai xây dựng các hạng mục thuộc quy hoạch đô thị chợ Thượng (gồm hệ thống đường, điện, nước, công trình phụ trợ), hội trường, nhà văn hóa, trạm y tế và các trường học tại các xã, thị trấn...
- Công trình điện, nước: Tranh thủ các dự án điện, nước để xây dựng, nâng cấp hệ thống đường dây tải điện, ống dẫn nước để đảm bảo đủ điện, nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho Nhân dân; cung cấp nước sạch cho Thị trấn Quán Hành và các xã trên địa bàn huyện.
- Hạ tầng bưu chính, viễn thông: Hiện đại hóa và đồng bộ mạng thông tin liên lạc, đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước. Phát triển mạng lưới Internet tốc độ cao, truyền hình kỹ thuật số đến tất cả các xã...
8. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, phát huy tối đa lợi thế từng vùng, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện
Phát huy lợi thế về địa hình, quỹ đất, khoáng sản để phát triển kinh tế rừng, các trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng công nghiệp ở các xã phía Tây của huyện. Tập trung phát triển vùng sản xuất cây lương thực và cây dược liệu, phát triển khu công nghiệp nhỏ sử dụng nhiều lao động, công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm sản và du lịch sinh thái.
Vùng ven biển tập trung thu hút đầu tư phát triển đánh bắt, chế biến hải sản, nuôi trồng thủy sản; phát triển công nghiệp cảng, đóng tàu thuyền và du lịch biển.
Vùng trung tâm và ven thành phố Vinh tập trung phát triển công nghiệp trong Khu kinh tế, phát triển làng nghề, làng có nghề. Tập trung sản xuất cây công nghiệp, trồng hoa, cây cảnh, rau quả sạch công nghệ cao... Quan tâm phát triển hệ thống đô thị (thị trấn, thị tứ) làm động lực phát triển dịch vụ, thương mại.
II. Trên lĩnh vực văn hóa – xã hội
1. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực
Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ chất lượng giáo dục, đào tạo. Tập trung nâng cao chất lượng toàn diện ở các cấp học, bậc học, tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Tiếp tục giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trẻ mầm non 5 tuổi, phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở đạt mức độ 3. Thực hiện tốt phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông. Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Trung cấp nghề kinh tế, kỹ thuật của huyện. Xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 2018. Đẩy mạnh công tác vận động tài trợ giáo dục, tăng cường cơ sở vật chất trường, lớp gắn với xây dựng và nâng cao chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia, phấn đấu trước 2025, 100% trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó có 20 - 25% trường đạt chuẩn mức độ 2. Quy hoạch tốt quy mô, mạng lưới phát triển giáo dục giai đoạn 2021 - 2030, trong đó khuyến khích phát triển mạng lưới trường, nhóm lớp mầm non ngoài công lập; xây dựng và phát triển hệ thống trường tiên tiến của 3 cấp học, mô hình trường trọng điểm Trung học cơ sở Quán hành, Trung học phổ thông Nguyễn Duy Trinh và quy hoạch phát triển các tiểu vùng của huyện.
2. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao
Tiếp tục chỉ đạo nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu. Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, tuyên truyền, cổ động đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương, bảo đảm nhu cầu hưởng thụ văn hóa ngày càng cao của Nhân dân.
Quan tâm chỉ đạo xây dựng và nâng cao chất lượng gia đình văn hóa, xóm, tổ dân phố, đơn vị văn hóa; phấn đấu đến năm 2025 có 84 - 86% xóm, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa, 88 - 90% gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, gắn kết giữa gia đình, cộng đồng dân cư và xã hội. Chú trọng phát huy công năng của hệ thống thiết chế văn hóa – thể thao. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động thể thao; hình thành khu trung tâm văn hóa thể thao tại Thị trấn Quán hành. Tiếp tục khôi phục, tôn tạo, xây dựng và phát huy các di tích lịch sử, văn hóa trên địa bàn để giáo dục truyền thống và phát triển du lịch. Phấn đấu đến 2025, 100% xã, thị trấn duy trì hệ thống thiết chế văn hóa thể thao đạt chuẩn.
Đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng công tác truyền thanh cơ sở đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thông tin tuyên truyền. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với dịch vụ văn hóa gắn với đảm bảo an ninh văn hóa trên địa bàn huyện.
3. Tiếp tục thực hiện tốt công tác y tế, chăm sóc sức khỏe Nhân dân
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh; quan tâm đầu tư tăng cường năng lực của hệ thống y tế dự phòng; thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế và công tác phòng chống dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra. Tập trung làm tốt công tác dân số, gia đình và trẻ em; chuyển trọng tâm từ dân số kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển theo tinh thần Nghị quyết số 21 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về “Công tác dân số trong tình hình mới”.
Tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước về hành nghề y dược tư nhân, vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường. Tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị cho các trạm y tế đạt chuẩn; hoàn thành xây dựng Bệnh viện Đa khoa huyện thành đơn vị anh hùng trong thời kỳ đổi mới. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, tuyển dụng đội ngũ cán bộ y tế đủ số lượng, đảm bảo chuyên môn, gắn với làm tốt công tác giáo dục nâng cao y đức. Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế vững về chuyên môn, đoàn kết, trách nhiệm và tâm huyết với nghề nhằm phục vụ tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân trên địa bàn.
Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao năng lực truyền thông giáo dục sức khỏe và dân số nhằm nâng cao chất lượng dân số, cân bằng giới tính khi sinh, giảm tỷ lệ người sinh con thứ 3 trở lên.
4. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo và chính sách xã hội
Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, quan tâm công tác đào tào nghề và giải quyết việc làm cho người lao động; làm tốt công tác phân luồng hướng nghiệp dạy nghề cho học sinh; tăng cường các hoạt động liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp để đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động, nhất là đào tạo nguồn nhân lực, lao động cung ứng cho các khu công nghiệp và xuất khẩu lao động.
Phấn đấu bình quân hàng năm giải quyết việc làm cho trên 3.000 lao động. Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả chương trình giảm nghèo; quan tâm, ưu tiên xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển kinh tế đối với các xã xa trung tâm, các xã bãi ngang ven biển để giải quyết việc làm tại chỗ. Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “vì người nghèo”; hỗ trợ nhà ở, hỗ trợ vốn vay để các hộ nghèo, hộ cận nghèo phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống. Phấn đấu, tỷ lệ hộ nghèo giảm mỗi năm 0,1%; đến 2025, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống dưới 0,5%. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách bảo trợ xã hội, chính sách người có công, các phong trào đền ơn đáp nghĩa. Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để nâng cao mức sống cho các đối tượng chính sách. Tăng cường chỉ đạo thực hiện tốt công tác phòng chống tệ nạn xã hội, thực hiện tốt công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em, công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ.
III. Trên lĩnh vực quốc phòng – an ninh
Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, giáo dục tinh thần yêu nước, trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc và giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh Nhân dân vững chắc. Tập trung nâng cao chất lượng khu vực phòng thủ, cơ sở, cụm, tuyến an toàn làm chủ; xây dựng từ 1 đến 2 công trình chiến đấu trọng điểm trong khu vực phòng thủ. Thực hiện tốt phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc. Chú trọng bảo vệ và thực hiện tốt quy hoạch xây dựng các thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ; gắn phát triển kinh tế biển với chủ động bảo vệ chủ quyền biển đảo. Tăng cường công tác đảm bảo an ninh trật tự tại các nhà máy, xí nghiệp, chủ động phối hợp với Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam và các ngành cấp tỉnh xử lý tốt vấn đề đình công.
Chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn kịp thời làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, đảm bảo ổn định chính trị, an ninh tuyến biển, an ninh nông thôn, an ninh vùng đặc thù và trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh công tác phòng ngừa, đấu tranh, tấn công, truy quét các loại tội phạm, tệ nạn xã hội. Tăng cường củng cố lực lượng, nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án, giảm tội phạm, tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông trên địa bàn.
Xây dựng lực lượng công an, quân sự và các cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, có bản lĩnh, đoàn kết, phối kết hợp chặt chẽ và đồng bộ. Củng cố và nâng cao chất lượng, trách nhiệm của lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ, công an xã, thị trấn để giúp cấp ủy, chính quyền phát hiện, giải quyết kịp thời các mâu thuẫn, vụ việc ngay từ cơ sở, không để phát sinh phức tạp, không để bị động, bất ngờ và xẩy ra điểm nóng trên địa bàn huyện.
Thực hiện tốt công tác thanh tra, tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân. Đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật tạo sự đồng thuận trong nhận thức và hành động của các tầng lớp Nhân dân.
IV. Về công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng hệ thống chính trị
1. Tiếp tục tập trung xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng
Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng tạo sự thống nhất về tư tưởng hành động trong Đảng bộ và sự đồng thuận trong Nhân dân để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị trên địa bàn. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp quán triệt, học tập các chủ trương, nghị quyết của Đảng; gắn học tập, quán triệt nghị quyết, xây dựng chương trình hành động với phong trào thi đua yêu nước, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và xây dựng hệ thống chính trị. Kịp thời đánh giá, tổng kết các chỉ thị, nghị quyết của Đảng. Triển khai thực hiện tốt công tác giáo dục, bồi dưỡng lý luận chính trị, công tác bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới cho cán bộ, đảng viên.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền; thường xuyên kiện toàn, phát triển đội ngũ báo cáo viên, tuyên tuyền viên, cộng tác viên dư luận xã hội; quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật cho công tác tuyên truyền. Phát huy dân chủ trong sinh hoạt Đảng, chủ động nắm bắt và giải quyết kịp thời các vấn đề tư tưởng ngay từ khi mới phát sinh từ cấp chi bộ, địa bàn dân cư. Phát huy vai trò của chính quyền, Mặt trận, các đoàn thể để làm tốt công tác tư tưởng. Quan tâm đúng mức đối với công tác viết lịch sử địa phương, giáo dục truyền thống cách mạng và thực hiện tốt công tác khoa giáo. Chủ động, kiên quyết trong đấu tranh phản bác các luận điệu xuyên tạc, chống phá Đảng và Nhà nước, làm thất bại chiến lược “Diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch, chống biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Chỉ thị số 05 của Bộ Chính trị gắn với thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) “Về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ” và vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu các cơ quan đơn vị; xây dựng con người Nghi Lộc có sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức trách nhiệm, lòng tự trọng. Đẩy mạnh giáo dục đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ, cán bộ, đảng viên theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, cổ vũ các phong trào thi đua yêu nước của các tầng lớp Nhân dân; phát hiện và nhân rộng các điển hình tiên tiến, tôn vinh các giá trị văn hóa, đạo đức và những tấm gương người tốt, việc tốt nhằm nâng cao đạo đức xã hội. Tổ chức sơ kết, tổng kết và kịp thời tuyên dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân điển hình và những cách làm hay, mô hình hiệu quả.
Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên. Tập trung khắc phục có hiệu quả các khâu yếu, mặt yếu để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức đảng. Tiếp tục triển khai thực hiện nghị quyết Trung 6 khóa XII, Đề án 01 của Tỉnh ủy, Nghị quyết 03, Đề án 02 của Huyện ủy. Làm tốt công tác phát triển, củng cố tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước. Chỉ đạo nâng chất lượng hoạt động của các chi bộ nhất là các chi bộ ở vùng giáo để chi bộ thực sự là hạt nhân chính trị lãnh đạo các phong trào ở cơ quan, đơn vị, địa phương.
Xây dựng và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ từ huyện đến cơ sở theo tiêu chuẩn chức danh vị trí việc làm. Thường xuyên rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ, coi trọng và phát hiện những nhân tố mới, cán bộ nữ, cán bộ trẻ có triển vọng. Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng gắn với bố trí, sử dụng cán bộ và các chế độ, chính sách cho cán bộ. Tăng cường thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về công tác tại các cơ quan đảng, chính quyền, đoàn thể từ huyện đến cơ sở. Tiếp tục luân chuyển cán bộ trong nguồn quy hoạch các phòng, ban, ngành cấp huyện về làm cán bộ chủ trì cơ sở. Coi trọng phát huy tính gương mẫu, tích cực của đội ngũ cán bộ, nhất là người đứng đầu các cơ quan, địa phương, đơn vị. Thực hiện tốt việc đánh giá, nhận xét cán bộ; tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát cán bộ và công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Kiên quyết xử lý, thay thế, miễn nhiệm đối với những cán bộ thiếu trách nhiệm, quan liêu, tham nhũng và những cán bộ không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Tăng cường công tác giáo dục, rèn luyện và quản lý, phân công nhiệm vụ cho đảng viên, thực hiện nghiêm túc quy định những điều đảng viên không được làm. Tích cực phát hiện và bồi dưỡng quần chúng ưu tú, nhất là ở vùng giáo, vùng biển, trong lực lượng công nhân, đoàn viên thanh niên, đội ngũ xóm trưởng để tạo nguồn kết nạp đảng, nhằm xoá xóm chưa có đảng viên, giảm chi bộ có số lượng đảng viên ít, bình quân tuổi đảng cao; phấn đấu tăng tỷ lệ xóm trưởng là đảng viên đến cuối nhiệm kỳ đạt 65%. Thực hiện tốt Chỉ thị 28 của Ban Bí thư về “Nâng cao chất lượng kết nạp đảng viên và rà soát, sàng lọc, đưa những đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi đảng”, Quy định 213 của Ban Chấp hành Trung ương về “Trách nhiệm của đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với tổ chức Đảng và nhân dân nơi cư trú”.
Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII). Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; đưa nội dung thực hiện Nghị quyết, đặc biệt là việc khắc phục các hạn chế, khuyết điểm chỉ ra sau kiểm điểm đối với cán bộ, đảng viên nhất là người đứng đầu vào nội dung sinh hoạt của các tổ chức Đảng, các tập thể lãnh đạo và sinh hoạt chuyên môn của từng cơ quan, đơn vị.
Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát của Đảng. Quán triệt, triển khai tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chỉ thị, nghị quyết, các quy định, Điều lệ Đảng và hướng dẫn về công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật Đảng. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác kiểm tra, giám sát của Đảng theo quy định của Điều lệ Đảng. Nâng cao trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, ủy ban kiểm tra và các ban, ngành, tổ chức đoàn thể trong hệ thống chính trị và trách nhiệm của các đồng chí cấp uỷ viên các cấp trong thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát. Tăng cường kiểm tra chuyên đề trên các lĩnh vực dễ phát sinh sai phạm, khắc phục những khuyết điểm khi mới manh nha. Thực hiện nghiêm túc, đảm bảo quy trình, nâng cao chất lượng các cuộc kiểm tra, giám sát; các kết luận sau thanh tra, xử lý nghiêm túc, kịp thời các vi phạm đối với tổ chức và đảng viên, cấp uỷ viên các cấp.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động công tác dân vận trong tình hình mới. Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết số 25 (khoá XI) của Trung ương về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới”; Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị và các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công tác dân vận. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận nhất là công tác dân vận vùng đồng bào có đạo, vùng thu hồi đất. Thực hiện tốt việc tiếp xúc, đối thoại giữa người đứng đầu cấp ủy, chính quyền với Nhân dân. Tăng cường công tác dân vận chính quyền, giải quyết nhanh, có hiệu quả công việc liên quan đến người dân, hạn chế đơn thư khiếu nại, tố cáo, các vụ việc bức xúc nổi cộm, không để xảy ra điểm nóng trên địa bàn. Tiếp tục thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, nhất là thực hiện dân chủ trong quy hoạch, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư để thực hiện các dự án. Đẩy mạnh phong trào thi đua “Dân vận khéo”, gắn với thực hiện xây dựng nông thôn mới. Hàng năm, mỗi tổ chức cơ sở đảng, chi bộ và mỗi cán bộ, đảng viên ít nhất có một việc làm hoặc một mô hình “Dân vận khéo” tạo sự lan toả trong cộng đồng.
Thực hiện tốt công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng. Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm các văn bản của cấp trên về công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng. Chủ động giải quyết tốt các tình huống, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là vùng đặc thù, vùng triển khai các dự án. Nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên và Nhân dân, nhất là phát huy vai trò của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng trên các lĩnh vực nhạy cảm, dễ xảy ra tham nhũng; chú trọng công tác tự kiểm tra, tự giám sát, phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và Nhân dân trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tiếp tục thực hiện tốt công tác cải cách tư pháp; thực hiện Quy định số 11 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp công dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của Nhân dân. Đẩy mạnh hoạt động của Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật, tập trung tuyên truyền công tác phòng ngừa, đấu tranh, phòng, chống tham nhũng.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy Đảng. Kịp thời xây dựng quy chế làm việc, các chương trình công tác của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành nhằm cụ thể hóa nghị quyết của cấp ủy các cấp sát với tình hình thực tế của địa phương. Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, phát huy vai trò, trách nhiệm, tinh thần nêu gương của người đứng đầu cấp ủy. Tập trung bàn và xây dựng các chủ trương, định hướng quan trọng về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị; khắc phục có hiệu quả các khuyết điểm sau kiểm điểm theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII). Chú trọng việc cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết của cấp ủy thành chương trình, kế hoạch của nhà nước để tổ chức thực hiện. Tiếp tục nâng cao chất lượng các hội nghị của cấp ủy, tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm có tính đột phá. Tăng cường bám, nắm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ ở cơ sở của các đồng chí ủy viên Ban Thường vụ, Ban Chấp hành, các phòng, ban, ngành, đoàn thể cấp huyện. Tăng cường chế độ làm việc của Thường trực, Ban Thường vụ với các ngành, cơ sở khó khăn để kịp thời xử lý, giải quyết những vấn đề phát sinh ở cơ sở.
2. Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý, điều hành của bộ máy Nhà nước các cấp, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính
Tăng cường vai trò và hoạt động giám sát của Hội đồng Nhân dân đối với các hoạt động của của Ủy ban Nhân dân, các ngành về công tác quản lý nhà nước, thực thi pháp luật và thực hiện dân chủ. Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm giao dịch một cửa ở huyện và cơ sở. Thực hiện rà soát, bãi bỏ các thủ hành chính không cần thiết tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, kinh doanh và thu hút đầu tư. Tăng cường quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực nhạy cảm, dễ phát sinh sai phạm như quản lý đất đai, tài chính, ngân sách, đầu tư xây dựng cơ bản... Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức theo tiêu chuẩn vị trí việc làm, có tinh thần trách nhiệm cao, tuân thủ đạo đức công vụ, tinh thông nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Đổi mới phương thức hoạt động của các cơ quan chính quyền theo hướng tăng cường tính minh bạch, dân chủ để phục vụ Nhân dân. Đẩy mạnh các hoạt động cải cách hành chính và cải cách tư pháp. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào quản lý Nhà nước, nhất là sử dụng có hiệu quả các ứng dụng công nghệ thông tin nền tảng xây dựng chính quyền điện tử tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn.
3. Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể Nhân dân đáp ứng yêu cầu công tác vận động quần chúng trong thời kỳ mới
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến cán bộ, đoàn viên, hội viên và Nhân dân. Tiếp tục đổi mới nội dung phương thức hoạt động theo hướng sâu sát cơ sở, thiết thực và hiệu quả. Thực hiện tốt Quyết định 217, Quyết định 218 của Bộ Chính trị, các phong trào thi đua của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể Nhân dân gắn với thực hiện học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và chương trình xây dựng nông thôn mới. Tăng cường công tác phối hợp trong triển khai thực hiện nhiệm vụ. Nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng và thực hiện tốt việc bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của Nhân dân. Chú trọng thu hút, tập hợp đoàn viên, hội viên vào tổ chức.
Mặt trận Tổ quốc: Tiếp tục củng cố, xây dựng tổ chức, đổi mới phương thức, nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc từ huyện đến cơ sở. Chăm lo xây dựng và phát huy vai trò, sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân gắn với phát huy dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội. Tiếp tục thực hiện tốt phong trào “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, xây dựng quỹ “Vì người nghèo”. Tăng cường công tác vận động, phối hợp để tạo sự đồng thuận trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ chính trị ở từng địa phương.
Hội Nông dân: Quan tâm chăm lo công tác hội, gắn với việc thực hiện có hiệu quả các phong trào hành động của Hội. Đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ hỗ trợ nông dân. Nâng cao chất lượng phong trào nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau giảm nghèo bền vững. Phát động sâu rộng phong trào nông dân thi đua xây dựng nông thôn mới và khẳng định vai trò chủ thể của nông dân trong triển khai thực hiện. Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ Hội đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Hội Liên hiệp Phụ nữ: Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của tổ chức hội, ưu tiên hướng các hoạt động về cơ sở. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động, sáng tạo xây dựng gia đình hạnh phúc” gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và các nhiệm vụ trọng tâm của Hội. Phát huy tốt các nguồn lực để hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững; nâng cao hiệu quả xây dựng các mô hình. Thực hiện tốt vai trò đại diện tham gia xây dựng, phản biện và giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách liên quan đến phụ nữ và bình đẳng giới; bảo vệ quyền lợi ích chính đáng của phụ nữ, trẻ em.
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Tập trung đổi mới nội dung và hình thức hoạt động của tổ chức đoàn các cấp. Chú trọng nâng cao chất lượng tổ chức đoàn vùng đặc thù, khó khăn. Tăng cường giáo dục lý tưởng, đạo đức lối sống, kiến thức pháp luật cho thanh thiếu nhi. Đẩy mạnh phong trào thi đua học tập, lao động, sáng tạo, sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc; tích cực phòng, chống các tệ nạn xã hội. Quan tâm tạo điều kiện để đoàn viên, thanh niên tiếp cận nguồn vốn, khoa học kỹ thuật để lập thân, lập nghiệp, khởi nghiệp thành công. Xây dựng và nhân rộng các mô hình kinh tế do thanh niên làm chủ. Tích cực bồi dưỡng đoàn viên ưu tú cho Đảng xem xét kết nạp.
Hội Cựu chiến binh: Tiếp tục xây dựng tổ chức Hội vững mạnh, đẩy mạnh phong trào thi đua “Cựu Chiến binh gương mẫu” gắn với các phong trào thi đua tại các địa phương, nhất là xây dựng nông thôn mới; góp phần tham gia xây dựng, bảo vệ Đảng, chính quyền; phát huy vai trò gương mẫu, phẩm chất truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ” để vận động Nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và chăm lo giáo dục thế hệ trẻ. Tích cực đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực, các tệ nạn xã hội; tham gia giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội.
Liên đoàn Lao động: Tiếp tục chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong các doanh nghiệp. Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong đội ngũ công nhân, viên chức và người lao động, tích cực tham gia quản lý Nhà nước, doanh nghiệp góp phần vào thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị. Phát huy hơn nữa vai trò của tổ chức công đoàn trong tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền. Tiếp tục phát triển đoàn viên, tổ chức công đoàn; củng cố, nâng cao vai trò, chất lượng hoạt động của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp, công đoàn khối cơ quan xã, thị trấn.
Các tổ chức xã hội, nghề nghiệp: Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức xã hội nghề nghiệp hoạt động đúng hướng, đảm bảo chất lượng, góp phần tích cực vào sự nghiệp chung của địa phương.
D. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN
I. Nhiệm vụ trọng tâm
1. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy Đảng, đổi mới tư duy, phát huy dân chủ, đoàn kết, đồng thuận, tạo sức mạnh tổng hợp, động lực mạnh mẽ cho phát triển kinh tế - xã hội
Xây dựng, hoàn thiện các quy chế bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; nhất là việc triển khai các dự án có quy mô lớn, dự án có tác động nhạy cảm đối với xã hội, dự án liên quan đến quốc phòng, an ninh. Đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị. Đặc biệt quan tâm công tác giáo dục chính trị tư tưởng, mở rộng dân chủ làm cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân nhận thức đầy đủ, sâu sắc về những thuận lợi, khó khăn và xu thế phát triển của địa phương trong những năm tới, tạo được thống nhất cao trong nhận thức và hành động.
Quán triệt, thông tin kịp thời, sâu rộng các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, định hướng thông tin dư luận xã hội cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân. Tuyên truyền thường xuyên các mô hình, điển hình tiên tiến. Mở rộng và phát huy dân chủ, công khai, minh bạch các hoạt động của Đảng, Nhà nước để tạo sự đoàn kết trong Đảng, đồng thuận trong Nhân dân.
2. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tiếp tục ban hành các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội
Ưu tiên nguồn lực đầu tư của Nhà nước vào các công trình trọng điểm. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác vận động, thu hút đầu tư. Huy động có hiệu quả nguồn lực trong Nhân dân để đầu tư sản xuất kinh doanh, xây dựng nông thôn mới, phát triển các mô hình kinh tế trang trại, gia trại, chăn nuôi, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản.
Tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng và thực hiện dự án ở tất cả các khâu; kịp thời kiểm tra, kiểm soát và cương quyết xử lý các vi phạm.
Tiếp tục nghiên cứu ban hành các cơ chế chính sách để hỗ trợ khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội nhất là trong xây dựng nông thôn mới, phát triển các mô hình sản xuất ứng dụng công nghệ cao, xây dựng các thiết chế văn hóa thể thao đồng bộ, công tác giáo dục và y tế.
3. Thu hút, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển
Tiếp tục nghiên cứu, ban hành chính sách thu hút, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực chất lượng cao trên địa bàn, ưu tiên nhân lực lĩnh vực y tế, giáo dục và khoa học - kỹ thuật.
Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt Đề án đào tạo, chuyển đổi nghề cho người lao động gắn với giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo. Triển khai nhiều hình thức đào tạo; chú trọng đào tạo nghề cho nông dân vùng bị thu hồi đất; định hướng đào tạo theo nhu cầu để cung ứng cho các doanh nghiệp và xuất khẩu lao động; tích cực chuyển đổi một bộ phận lao động nông nghiệp sang làm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
Phát triển đội ngũ nhân lực khu vực công, trong đó ưu tiên phát triển nhân lực lãnh đạo, quản lý. Chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhất là cho đội ngũ cán bộ cấp xã. Đổi mới, nâng cao chất lượng thi tuyển công chức và triển khai có hiệu quả chủ trương thi tuyển các chức danh lãnh đạo, quản lý. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 6 Khóa XII về sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
Tiếp tục đầu tư xây dựng nâng cao chất lượng hoạt động của Trường trung cấp nghề kinh tế - kỹ thuật, Trung tâm giáo dục thường xuyên và các trung tâm học tập cộng đồng. Liên kết đào tạo nghề với các doanh nghiệp, nhà máy trên địa bàn. Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, dạy nghề trong các trường phổ thông và các phong trào khuyến học, khuyến tài; xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện để nâng cao dân trí, góp phần xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
4. Tập trung thực hiện tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, thu hút đầu tư
Phối hợp thực hiện tốt các thủ tục đầu tư và công tác bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư trên địa bàn; ưu tiên thu hút các dự án động lực, các sản phẩm trọng điểm, các mũi đột phá để tăng nhanh giá trị gia tăng thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, dịch vụ, du lịch như các dự án thương mại dịch vụ dọc các tuyến đường nối Vinh – Cửa Lò, đường N5 đi Hòa Sơn (Đô Lương); Dự án Bãi Lữ 2 tại Nghi Yên; các cụm, khu công nghiệp tại Nghi Công Bắc, Nghi Văn, Nghi Kiều; tiếp tục quy hoạch mở rộng Khu công nghiệp Đô Lăng và các khu đô thị tổng hợp tại Thị trấn Quán hành, các dự án đầu tư trong lĩnh vực y tế, giáo dục...
5. Hoàn thiện quy hoạch, phát huy tiềm năng lợi thế để phát triển các tiểu vùng
Phối hợp xây dựng và thực hiện có hiệu quả quy hoạch phát triển cho từng vùng, cụ thể:
- Xây dựng Thị trấn Quán Hành trở thành đô thị vệ tinh của thành phố Vinh, là trung tâm hành chính, kinh tế, thương mại và văn hoá của huyện, trở thành đô thị phát triển, văn minh.
- Triển khai xây dựng thị trấn Chợ Thượng thành đô thị loại V, là trung tâm thương mại, văn hóa, kinh tế vùng Tây của huyện. Phát triển các thị tứ tại các xã Nghi Văn, Nghi Phương và Nghi Vạn để tạo động lực cho phát triển thương mại dịch vụ trên địa bàn huyện.
- Phát huy lợi thế về điều kiện tự nhiên và các nguồn lực khác của các tiểu vùng để thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
+ Tiểu vùng 1: Vùng Tây của huyện gồm 7 xã Nghi Lâm, Nghi Văn, Nghi Kiều, Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam, Nghi Mỹ, Nghi Phương tập trung phát triển nông nghiệp theo hướng tập trung, chuyên canh, sản xuất nông sản sạch; liên kết sản xuất với tiêu thụ, chế biến sản phẩm nông nghiệp để tạo chuỗi giá trị kinh tế cao. Phát triển chăn nuôi tập trung, nuôi cá nước ngọt vùng hồ đập. Phát triển cây dược liệu, cây công nghiệp, trồng cây lấy gỗ. Xây dựng các khu công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến gỗ xuất khẩu. Phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, các khu lâm viên... Bảo tồn, nâng cấp các di tích lịch sử, văn hóa: Đền Tam Tòa, Khu mộ Nhà yêu nước Trương Vân Lĩnh...
+ Tiểu vùng 2: Vùng Đông Bắc gồm 10 xã nằm trong khu kinh tế Đông Nam tập trung phát triển các loại nông sản truyền thống, phát triển rau màu sạch cung cấp cho các khu công nghiệp, khu đô thị, khu du lịch; phát triển nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản gắn với bảo vệ môi trường và an ninh vùng biển. Mở rộng các khu công nghiệp theo quy hoạch như khu công nghiệp WHA giai đoạn 2, Khu D khu công nghiệp Nam Cấm. Thu hút đầu tư phát triển cụm cảng biển nước sâu, các khu du lịch cao cấp ven biển; phát triển dịch vụ logistics; bảo tồn, nâng cấp các di tích lịch sử, văn hóa: Đền Nguyễn Xí, kênh Nhà Lê...
+ Tiểu vùng 3: Vùng Đông Nam phụ cận thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò gồm các xã còn lại tập trung phát triển các loại nông sản, rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày, gắn với chế biến nông sản. Phát triển các khu đô thị hiện đại, nhà ở xã hội phục vụ các khu công nghiệp. Phát triển các loại hình dịch vụ chất lượng cao như y tế, giáo dục, công nghệ thông tin, bưu chính viễn thông. Duy trì và phát huy các khu di tích Đền Chính Vị, Đền Phúc Vị, Đền Diên Cờ, Khu lưu niệm Đặng Thái Thân, Khu mộ Nguyễn Phong Sắc, Khu lưu niệm Nguyễn Duy Trinh...
6. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác chỉ đạo, điều hành
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của bộ máy nhà nước. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, nêu cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu chính quyền các cấp. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, nâng cao hiệu quả công tác tiếp xúc, đối thoại với nhân dân, công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân. Triển khai Đề án “Chính quyền điện tử”, ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước.
Thực hiện việc phân công, phân cấp rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước bảo đảm sự thống nhất trong điều hành. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành, giải quyết kịp thời, có hiệu quả các vấn đề nảy sinh, tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Thực hiện nghiêm các quy định về phòng chống tham nhũng, lãng phí. Công khai, minh bạch trong quản lý các dự án đầu tư xây dựng, ngân sách nhà nước; huy động và sử dụng có hiệu quả các khoản đóng góp của người dân, tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất, công tác xây dựng quy hoạch, công tác cán bộ.
Tập trung chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, kế hoạch; tạo điều kiện để các tổ chức và Nhân dân có cơ hội giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch của cơ quan nhà nước. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Nhân dân trong việc giám sát các hoạt động của Nhà nước, tham gia thiết thực vào công tác quản lý và thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội.
II. Đột phá phát triển
1. Phối hợp xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 (tầm nhìn đến năm 2050); chú trọng quy hoạch vùng và quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trong mối quan hệ liên thông, gắn kết với quy hoạch phát triển thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và huyện Hưng Nguyên. Tăng cường công tác đối ngoại, thu hút đầu tư; huy động tốt các nguồn lực để xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, từng bước hiện đại đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển.
2. Quyết liệt thực hiện cải cách hành chính, trọng tâm là đơn giản hóa và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính; xây dựng đội ngũ cán bộ công chức hiểu việc, có kỹ năng, phương pháp làm việc và tinh thần phục vụ nhân dân.
3. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống. Quan tâm phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện trên địa bàn.